Thứ Ba, 13 tháng 10, 2015

Bệnh viêm quanh răng mãn tính

Viêm quanh răng mãn tính (VQRMT), trước kia được gọi là viêm quanh răng người lớn, hay viêm quanh răng mãn tính người lớn, là dạng bệnh thường gặp nhất.
Đặc điểm là một bệnh tiến triển chậm, nhưng khi có các yếu tố toàn thân thuận lợi làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể ví dụ tiểu đường, hút thuốc, stress thì bệnh sẽ tiến triển nhanh phá huỷ mạnh vùng quanh răng.
>> phương pháp lấy cao răng
>> dụng cụ lấy cao răng tại nhà
Bệnh thường gặp ở người lớn nhưng cũng có thể ở thanh niên và trẻ em.
Viêm quanh răng mãn tính được định nghĩa là một bệnh viêm nhiễm ở tổ chức quanh răng, định nghĩa này đưa ra những đặc điểm chính về lâm sang và căn nguyên : có tích luỹ mảng bám răng, phản ứng viêm ở tổ chức quanh răng, mất dây chằng và xương ổ răng. Túi quanh răng là hậu quả của quá trình bệnh cùng với mất bám dính và tiêu xương.
LÂM SÀNG VÀ XQUANG: (biểu hiện bệnh)

Viêm lợi (sưng nề, màu đỏ hay đỏ rực, một số bệnh nhân thay đổi màu sắc lợi và sưng lợi không rõ, chỉ phát hiện được viêm khi thăm khám thấy chảy máu) . Một số trường hợp khám lợi khó phát hiện thấy dấu hiệu viêm lợi vì do quá trình viêm mãn tính kéo dài làm lợi xơ dày lên che tổ chức lợi viêm bên dưới. (Theo như giáo trình y khoa bệnh vùng quanh răng của Thạc sĩ Cao Thị Hoàng Yến )
- Tiết nhiều dịch túi lợi.
Túi quanh răng, mất bám dính và tiêu xương ổ răng,
Lung lay răng là hậu quả của mất bám dính và tiêu xương ổ răng.
Có thể có nhạy cảm lợi, có bệnh nhân có cảm giác ngứa lợi, có thể nhạy cảm răng khi hở chân răng nhiều hay do mòn cement răng. 
Có thể sang chấn khớp cắn thứ phát do răng di chuyển.
Có thể áp xe vùng quanh răng.
Dắt thức ăn,
- Viêm chân răng mãn tính là gì : là bệnh do mảng bám răng tích tụ nhiều tại chỗ cho nên có thể một mặt răng bị VQR trong khi các mặt răng còn lại vẫn bình thường.
- VQR mãn tính được phân loại thành khu trú và lan toả.
Khu trú (localized): khi dưới 30% vùng răng trong miệng mất bám dính và tiêu xương ổ răng.
Lan toả (generalized): khi trên 30% vùng răng trong miệng mất bám dính và tiêu xương ổ răng.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán xác định:
Các thay đổi do viêm mãn tính ở lợi.
Có túi quanh răng.
Xquang: tiêu xương ổ răng, dấu hiệu xquang giống với VQR khó kiểm soát (aggressive)
Tiêu xương có thể là tiêu xương chéo (vertical) tạo túi trong xương, hay tiêu xương ngang (horizontal) với túi lợi trên xương.
Mất bám dính là hậu quả của tiêu xương và dây chằng quanh răng.
Chẩn đoán phân biệt:
Phân biệt với viêm quanh răng khác dựa vào : tuổi (thường ở người lớn), tốc độ của bệnh, VQR khó kiểm soát không có nhiều cao răng và mảng bám như VQR mãn tính.
Các tiêu chuẩn nhận biết căn nguyên viêm quanh răng:
Nguyên tắc của Robert Koch năm 1870:
1. Phải được phát hiện thường xuyên từ các cá thể mắc bệnh
2. Có thể sinh trưởng tại môi trường nuôi cấy trong phòng thí nghiệm
3. Có thể gây bệnh thực nghiệm trên động vật thí nghiệm
4. Có thể lấy bệnh phẩm trở lại từ vùng bệnh của động vật thí nghiệm
Streptococcus mutans đáp ứng các tiêu chuẩn của Koch để chẩn đoán là nguyên nhân gây sâu răng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, không thể đáp ứng theo các tiêu chuẩn của Koch, ví dụ với bệnh VQR, không thể nuôi cấy một số khuẩn gây bệnh (một số xoắn khuẩn), việc định dạng tất cả các loài vi khuẩn ở vùng đang bệnh không dễ thực hiện, thiếu động vật có điều kiện môi trường vùng quanh răng giống như ở người
Sigmund Socransky (một nhà nghiên cứu ở trung tâm nha khoa Forsyth ở Boston) đưa ra các tiêu chuẩn mà theo đó, vi sinh vật vùng quanh răng có thể cho là căn nguyên gây bệnh
1. Có sự liên quan với bệnh, biểu hiện bởi việc tăng số lượng ở vùng bệnh so với vùng lành.
2. Vùng bệnh khi được điều trị thì số lượng vi khuẩn đó giảm hoặc mất hẳn
3. Có sự đáp ứng của vật chủ với vi sinh vật, biểu hiện bằng sự thay đổi ở tế bào hoặc đáp ứng miễn dịch.
4. Có khả năng gây bệnh thực nghiệm trên động vật.
5. Vi sinh vật có khả năng gây độc tế bào vùng quanh răng và phá huỷ tổ chức.
Mức độ trầm trọng của bệnh (disease severity): tăng dần theo thời gian mắc bệnh và có điều trị hay không, chia ra 3 mức độ: nhẹ (slight), vừa (moderate) và nặng (severe)
Nhẹ: mất bám dính lâm sàng 1-2 mm
Vừa: mất bám dính lâm sàng 3-4 mm
Nặng: mất bám dính lâm sàng từ 5 mm trở lên
Tiến triển của bệnh:
Bệnh tiến triển chậm, có thể phát triển nhanh khi có yếu tố thuận lợi (bệnh toàn thân làm sức đề kháng giảm), là bệnh do mảng bám răng gây ra, có thể bất kỳ lứa tuổi nào, vì bệnh tiến triển chậm nên thường được phát hiện sau tuổi 30.
Trên cùng một bệnh nhân có thể có vùng , có mặt răng tiến triển nhanh hơn các vùng hay mặt răng khác. Những vị trí tiến triển nhanh thường là mặt bên, nơi có nhiều mảng bám răng, nơi khó vệ sinh răng miệng do hình thể giải phẫu hay do hàn răng và răng giả sai kỹ thuật.
Mức độ tiến triển được đo bằng mức mất bám dính lâm sàng trong một khoảng thời gian.
Phân loại mức độ tiến triển:
Liên tục ( continuous)
Từng đợt (random- episodic burst)
Từng đợt không đồng thời giữa các vị trí bệnh (asynchronous multiple burst)
Phân bố bệnh theo tuổi về giới: tỉ lệ ở hai giới tương đương nhau, tuổi tăng thì tỉ lệ bệnh và mức độ nặng tăng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét