Thứ Năm, 18 tháng 10, 2012

Các hướng điều trị viêm gan C


Các hướng dieu tri viem gan c

 Hỏi: các hướng điều trị mới của bệnh viêm gan c?
Đáp:
Khoảng 170 triệu người trên thế giới bị nhiễm virus viêm gan C (HCV). Các trị liệu hiện nay đối với nhiễm HCV mạn tính (Bảng 34.1) chỉ có hiệu quả ở khoảng 50% bệnh nhân. Ngoài ra, các trị liệu đều tốn kém, kéo dài, liên quan với các tác dụng phụ đáng kể và không thích hợp cho tất cả bệnh nhân.
May thay, hiện nay nhiều phương pháp điều trị mới đối với nhiễm HCV đang được thiết kế và đánh giá trong các nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật và trên người. Đối với những bệnh nhân bị nhiễm viêm gan C mạn tính, một trị liệu lý tưởng nên có hiệu quả cao, sinh khả dụng đường uống, không có tác dụng phụ nặng và có thể chấp nhận được. Trong khi một thuốc như thế không chắc sẽ được phát triển trong tương lai gần, một số hợp chất mới và hứa hẹn có thể cải thiện đáng kể các lựa chọn điều trị hiện tại. Nhiều hợp chất đã được thiết kế dựa trên cơ sở nhận thức về cơ chế sao chép của HCV, sự đi vào tế bào và đáp ứng miễn dịch tế bào của vật chủ. Các hợp chất khác có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh gan. Trong chương này, chúng tôi nêu bật và tóm tắt nhiều chất trong số này đang được phát triển và nghiên cứu.
I. Các thuốc điều trị viêm gan C ở các phase phát triển khác nhau
Loại thuốc
Hợp chất
Phase 
phát triển
Chú thích
Các phân tử nhỏ và các chất ức chế enzyme của virus
Chất ức chế NS3 helicase

Tiền lâm sàng và phase 1
Nhiều thuốc ở vào giai đoạn tiền lâm sàng. Sự phát triển của một hợp chất đã ngừng lại trong các nghiên cứu giai đoạn sớm ở mức liều dùng
Chất ức chế NS5B polymerase
JTK- 003
Phase 1 và 2
Ức  chế sự sao chép RNA của HCV trong nuôi cấy tế bào

JTK-109
Tiền lâm sàng
Ức chế sự sao chép RNA của HCV trong nuôi cấy tế bào

NM-283
Phase 1 và 2
Ức chế sự sao chép RNA của HCV trong nuôi cấy tế bào. Đã có báo cáo sơ bộ giảm đến 1 log trong các thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn giai đoạn sớm
Chất ức chế p7
Các dẫn xuất của đường dạng imino chuỗi alkyl dài
Phase 2
Có hoạt tính kháng virus, chống lại virus gây bệnh tiêu chảy ở bò. Các dữ liệu lâm sàng còn tồn tại chưa giải quyết ở những bệnh nhân bị nhiễm HCV
Ribozyme
Trực tiếp ở các vị trí đi vào bên trong ribosome (IRES)
Phase 1 và 2
Đã ngừng phát triển thêm do những phát hiện về độc tính ở động vật
Oligonucleotide đối mã
ISIS-14803
Phase 2
Đã quan sát thấy giảm > 1 log ở một số bệnh nhân nhiễm HCV không đáp ứng, liên quan với tăng ALT thoáng qua không triệu chứng
RNA can thiệp kích thước nhỏ    (siRNA) và RNA can thiệp (eiRNA)

Tiền lâm sàng
Sử dụng RNA chuỗi kép để điều hòa giảm biểu hiện gen sau dịch mã
Chất ức chế NS3 serine protease

Tiền lâm sàng và phase 1
Nhiều loại thuốc từ các nhóm khác nhau ở vào giai đoạn phát triển tiền lâm sàng. Một thuốc là BILN-2061 đã được đưa vào thử nghiệm phase 1 và có liên quan với sự ức chế virus hoàn toàn, nhưng sự phát triển thêm đã ngừng lại
Các chất hoạt hóa miễn dịch không đặc hiệu
Interferon
IFN-α-2a
Đã được duyệt
Roferon-A (Roche) 3 triệu đơn vị, 3 lần/tuần, tiêm dưới da

IFN-α-2b
Đã được duyệt
Intron A (Schering-Plough), 3 triệu đơn vị, 3 lần/tuần, tiêm dưới da

IFN alfacon-I
Đã được duyệt
Infergen (InterMune), 9 µg, 3 lần/tuần, tiêm dưới da

PEG-IFN-α-2a
Đã được duyệt
Pegasys (Roche), 180 µg, 1 lần/tuần, tiêm dưới da

Albuferon
Phase 2
Dung hợp interferon với albumin để làm tăng thời gian bán thải
Các dữ liệu sơ bộ cho thấy là thời gian bán thải kéo dài và hiệu quả kháng virus               tương tự

Omega-interferon (IFN-ω)
Phase 2
Thay thế IFN type 1. Các nghiên cứu giai đoạn sớm cho thấy tác dụng kháng virus tương tự với các IFN type 1 và dữ liệu về tác dụng phụ tương tự

Gama-interferon (IFN-γ)
Phase 2
Các nghiên cứu về sự phối hợp với IFN type 1 đối với những bệnh nhân không đáp ứng đang được tiến hành

Các IFN dùng đường uống
Phase 1
Hấp thu IFN qua đường uống
Chất gây cảm ứng sinh interferon dùng đường uống
Imiquimod
Tiền lâm sàng
Đã được duyệt sử dụng như 1 thuốc dùng tại chỗ trong khoa da liễu

Resiquimod
Phase 2
Các nghiên cứu cho thấy không có tác dụng kháng virus hoặc cảm ứng cytokine nhưng các liều đã dùng có thể không đầy đủ

ANA 245
Phase 1
Chất tương tự nucleoside trọng lượng phân tử thấp

ANA 971
Phase 1
Chuyển giao ANA 245 đến huyết tương của các động vật khác nhau
Chất tương tự nucleoside
Ribavirin*
Đã được duyệt
Copegus (Roche), 0,8 -1,4 g/ngày dùng đường uống†
Rebetol (Schering-Plough), 0,8 – 1,4 g/ngày, dùng đường uống†

Levovirin

Đã ngừng phát triển do các vấn đề về hấp thu và chuyển giao thuốc

Viramidine
Phase 3
‘Tiền thuốc’ của ribavirin có sự thu nhận ưu tiên vào gan. Các thử nghiệm quốc tế trên phạm vi rộng đa trung tâm, sử dụng phối hợp với PEG-IFN đang được tiến hành

ANA 246
Tiền lâm sàng
Hợp chất dùng đường uống làm tăng đáp ứng cytokine type 1
Chất ức chế IMPDH
VX-497
Phase 2
Chất ức chế IMPDH đặc hiệu, không làm tan huyết, các thử nghiệm thêm với IFN và ribavirin đang được tiến hành

Mycophenylate mofetil
Phase 2
Đánh giá hiệu quả khi phối hợp với IFN-α ở những bệnh nhân không đáp ứng đang được tiến hành
Thuốc kháng virus phổ rộng
Amantadine
Phase 2
Nhiều thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu quả khi dùng với IFN hoặc IFN và ribavirin ở các nhóm nghiên cứu gồm những bệnh nhân chưa từng điều trị và những bệnh nhân không đáp ứng

Rimantadine
Phase 2
Các thử nghiệm tương tự như những thử nghiệm đối với amantadine
Thuốc điều biến miễn dịch khác
Histamine
dihydrocholoride
Phase 2
Chất hoạt hóa tế bào diệt tự nhiên (NK). Phối hợp với PEG-IFN và ribavirin trong các thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân không đáp ứng

Thymosin α-1
Phase 2 và 3
2 thử nghiệm trên phạm vi rộng so sánh PEG-IFN đơn thuần hoặc với thymosin α-1 ở những bệnh nhân không đáp ứng

IL-10
Phase 2 và 3
Cytokine kháng viêm. Thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm chứng đã thất bại trong việc cho thấy lợi ích xét về mặt xơ hóa; IL-10 có liên quan với giảm các trị số ALT và viêm gan, nhưng tăng các nồng độ virus

IL-12
Phase 2 và 3
Cytokine tiền viêm. Thử nghiệm phase 2 cho thấy sự thiếu hiệu quả và có độc tính đáng kể
Gây miễn dịch thụ động

HCIg
Phase 1 và 2
Globulin miễn dịch âm tính với RNA của HCV hiệu giá cao trong mẫu gộp được bất hoạt. Thử nghiệm ban đầu để đánh giá sự  nhiễm HCV tái phát sau ghép gan
Tiêm chủng trị liệu

Vắcxin trị liệu E1
Phase 2
Sử dụng vắcxin E1 ở bệnh nhân nhiễm HCV sau 28 tuần đã tạo ra các nồng độ kháng thể E1 có thể phát hiện được và đáp ứng tế bào T đặc hiệu

Văcxin trị liệu E1/E2
Tiền lâm sàng và phase 1
Văcxin E1/E2 tái tổ hợp có hiệu quả trong việc phòng ngừa nhiễm trùng hoặc bệnh mạn tính ở tinh tinh

Protein dung hợp NS3-NS4-NS5-lõi
Phase 1
Kết hợp với một chất bổ trợ, mồi đáp ứng mở rộng của tế bào T CD4+ và CD8+ ở tinh tinh
Thuốc chống xơ hóa

IFN-γ-1b
Phase 2
Thử nghiệm chống xơ hóa trên phạm vi rộng đã không đạt được kết quả xét về tác dụng chống xơ hóa

Xem thêm: benh gan b| viem gan b| thuoc giai doc gan| bệnh viêm gan| cach chua benh nong gan

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét